<p>Bệnh lao lây truyền qua đường hô hấp do người lành hít phải các hạt khí dung có chứa vi khuẩn lao của người mắc lao phổi giai đoạn tiến triển, ho khạc, hắt hơi ra ngoài không khí.</p> <p>Những yếu tố liên quan đến sự lây truyền bệnh lao phụ thuộc số lượng vi khuẩn lao do người bệnh khạc ra và sự thông khí tại khu vực phơi nhiễm; thời gian tiếp xúc của người lành với các hạt khí dung bị nhiễm vi khuẩn lao; mức độ vi khuẩn càng nhiều, thời gian tiếp xúc thường xuyên tiên tục tỷ lệ lây nhiễm càng cao.</p> <p>Vì vậy để dự phòng bệnh lao cần áp dụng các biện pháp nhằm giảm nguy cơ nhiễm vi khuẩn lao và giảm nguy cơ từ nhiễm lao sang bệnh lao. Trong đó việc phát hiện sớm và điều trị khỏi cho người bệnh lao là biện pháp tốt nhất nhằm cắt giảm nguồn lây lao trong cộng đồng. Khuyến cáo của Chương trình Chống lao Quốc gia về dự phòng bệnh lao gồm biện pháp sau:</p> <h2><strong>Giảm nguy cơ nhiễm vi khuẩn lao</strong></h2> <p>Để giảm nguy cơ nhiễm lao cần kiểm soát vệ sinh môi trường tại cơ sở y tế và gia đình người bệnh.</p> <p>Tại cơ sở y tế: Giảm mật độ các hạt nhiễm khuẩn trong không khí: bằng thông gió tốt, cửa đi và cửa sổ của buồng khám, khu chờ và buồng bệnh cần được mở cho thông gió tự nhiên hoặc dùng quạt điện đúng chiều để làm loãng các hạt nhiễm khuẩn và đẩy vi khuẩn ra ngoài, dưới ánh nắng mặt trời vi khuẩn lao sẽ dễ bị tiêu diệt; bố trí vị trí làm việc hợp lý theo chiều thông gió, không để không khí đi từ người bệnh đến cán bộ y tế; thay đổi hành vi của người bệnh (vệ sinh hô hấp) nhằm làm giảm các hạt nhiễm khuẩn ra môi trường như dùng khẩu trang khi tiếp xúc nói chuyện với người khác, khi hắt hơi, ho; khạc đờm vào giấy hoặc ca cốc, bỏ đúng nơi quy định; lấy đờm xét nghiệm đúng nơi quy định, tốt nhất là ngoài trời, môi trường thông thoáng.</p> <p>Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân đối với nhân viên y tế: Khẩu trang thông thường ít có tác dụng bảo vệ nhiễm vi khuẩn lao, những nơi có nguy cơ lây nhiễm cao cần dùng khẩu trang đạt chuẩn như loại N95 hoặc tương đương trở lên.</p> <p>Giảm tiếp xúc nguồn lây: Nên có nơi chăm sóc điều trị riêng cho người bệnh lao phổi AFB(+), đặc biệt với lao phổi đa kháng thuốc; trong các cơ sở đặc biệt (trại giam, trung tâm chữa bệnh, giáo dục và lao động xã hội...) có thể có nhiều người nhiễm HIV khả năng lây nhiễm rất cao, cần cách ly thỏa đáng những người bệnh để điều trị mới tránh được các vụ dịch nghiêm trọng.</p> <p>Để bảo vệ cho người nhiễm HIV đến khám, cần xác định những người nghi lao (ho khạc) để hướng dẫn họ dùng khẩu trang, giấy che miệng, chuyển đến khu chờ riêng hoặc phòng cách ly (nếu có) và ưu tiên khám trước để giảm thời gian tiếp xúc.</p> <p>Dự phòng lây nhiễm tại hộ gia đình: Người bệnh phải tuân thủ điều trị lao theo đúng hướng dẫn của thầy thuốc để đạt hiệu quả điều trị. Để tránh lây nhiễm lao cho người xung quanh, người bệnh cần đeo khẩu trang khi tiếp xúc nói chuyện với người khác, khi ho, hắt hơi, khạc đờm vào khăn giấy rồi đốt, rửa tay xà phòng thường xuyên; đảm bảo vệ sinh môi trường nơi ở của người bệnh: thông khí tự nhiên cửa ra vào, cửa sổ...) có ánh nắng; thường xuyên phơi nắng đồ dùng cá nhân, chiếu, chăn màn.</p> <h2><strong>Giảm nguy cơ chuyển từ nhiễm lao sang bệnh lao</strong></h2> <div> <ul style="display: flex;"> <li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><a href="" rel="nofollow" style="overflow: hidden;" target="_blank"> <img src="" /> </a></li> <li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><a href="" rel="nofollow" style="overflow: hidden;" target="_blank"> <img src="" /> </a></li> </ul> </div> <p>Tiêm vắc-xin BCG (bacille calmette - Guerin) do Chương trình Tiêm chủng mở rộng thực hiện nhằm giúp cơ thể hình thành miễn dịch chống lại bệnh lao khi bị nhiễm lao. Để có tác dụng, cần tiêm đúng kỹ thuật, đúng liều lượng. Vắc-xin phải được bảo quản đúng, đảm bảo chất lượng trong toàn bộ dây chuyền đến từng liều sử dụng cho trẻ.</p> <p>Chỉ định tiêm vắc-xin BCG: Với trẻ không nhiễm HIV được tiến hành cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi; đối với trẻ nhiễm HIV không có triệu chứng của bệnh HIV/AIDS.</p> <p>Không tiêm vắc-xin BCG trong các trường hợp: Trẻ suy giảm miễn dịch bẩm sinh; nhiễm HIV có triệu chứng lâm sàng của HIV/AIDS; thận trọng cân nhắc đối trẻ đẻ non thiếu tháng, đang nhiễm khuẩn cấp tính, sau một bệnh cấp tính, nhiễm virut cúm, sởi.</p> <p>Trẻ em được tiêm phòng lao bằng BCG có thể tránh được các thể lao nặng như lao kê, lao màng não. Nhưng dù đã tiêm phòng lao, ở thời kỳ chưa có miễn dịch, không nên để trẻ tiếp xúc với nguồn lây; khi đã có miễn dịch rồi cũng hết sức hạn chế, không để trẻ cùng sống hay tiếp xúc với người ho khạc ra vi khuẩn lao, đồng thời tránh các bệnh nhiễm khuẩn khác làm suy sụp miễn dịch lao.</p> <h2><strong>Điều trị dự phòng lao bằng isoniazid (lao tiềm ẩn)</strong></h2> <p>Đối tượng: Tất cả những người nhiễm HIV (người lớn và trẻ em) đã được sàng lọc hiện không mắc bệnh lao tiến triển; trẻ em dưới 5 tuổi tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây là người bệnh lao phổi AFB(+). Phác đồ điều trị do bác sĩ chỉ định.</p> <p>Theo dõi đánh giá: Đối với người lớn, cấp thuốc hàng tháng và đánh giá việc dùng thuốc 1 tháng/lần, nếu người bệnh bỏ trị, số liều bỏ trị ít hơn 50% tổng liều thì có thể bổ sung cho đủ, nếu số liều bỏ quá 50% tổng liều thì nên bắt đầu điều trị từ đầu sau bỏ trị. Đối với trẻ em, tái khám 1 lần/tháng, khi khám phải cân trẻ, đánh giá sự tuân thủ điều trị và tìm dấu hiệu tác dụng ngoài ý muốn của thuốc lao như vàng da, vàng mắt; điều chỉnh liều điều trị theo cân nặng hàng tháng.</p> <p>Nếu trẻ xuất hiện các triệu chứng nghi lao trong khi điều trị lao tiềm ẩn, chuyển trẻ lên tuyến huyện khám phát hiện lao, nếu xác định trẻ không mắc lao, tiếp tục điều trị đủ liệu trình; nếu bỏ thuốc liên tục trong 2 tháng, muốn tiếp tục phải đăng ký điều trị lại từ đầu;</p> <p>Đánh giá kết quả điều trị: Hoàn thành điều trị uống thuốc đủ 6 tháng liên tục hoặc đủ 180 liều thuốc isoniazid trong thời gian không quá 9 tháng; bỏ điều trị là không uống thuốc liên tục từ 2 tháng trở lên.</p>