<p>Tìm hiểu các tài liệu của Y học cổ truyền (YHCT) nói về bệnh tăng huyết áp của y học hiện đại là điều không đơn giản. Tăng huyết áp của y học hiện đại không có từ đồng nghĩa trong bệnh học YHCT. Các triệu chứng cơ năng thường gặp trong bệnh lý tăng huyết áp gồm: hoa mắt, chóng mặt; YHCT xếp vào chứng huyễn vựng; đau đầu gọi là chứng đầu thống. Đánh trống ngực, hồi hộp gọi là chứng tâm quý, chính xung. Đau ngực gọi là tâm thống, khó thở gọi là tâm trướng. Hôn mê, liệt nửa người gọi là chứng trúng phong.</p> <p>Nguyên nhân của bệnh lý này theo YHCT có thể:</p> <p>- Do thất tình như giận, lo sợ gây tổn thương 2 tạng can, thận âm.</p> <p>- Do bệnh lâu ngày, thể chất suy yếu, thận âm, thận dương suy (thận âm suy hư hỏa bốc lên, thận dương suy chân dương nhiễu loạn lên trên).</p> <p>- Do đàm thấp ủng trệ gây tắc các khiếu. Đàm thấp có thể do ăn uống không đúng cách gây tổn hại tỳ vị hoặc do thận dương suy không khí hóa được nước làm sinh đàm.</p> <p>Các thể lâm sàng:</p> <p><strong>Thể can dương xung</strong> (thể âm hư dương xung): trong bệnh cảnh này ngoài chỉ số huyết áp cao thường hay dao động, người bệnh thường đau đầu với tính chất căng hoặc như mạch đập, ở đỉnh đầu hoặc một bên đầu, thường kèm cơn nóng phừng mắt, hồi hộp đánh trống ngực, người bứt rứt. Mạch đi nhanh và căng (huyền).</p> <p><img alt="nhung-bai-thuoc-on-dinh-huyet-ap-1" height="450" src="https://suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2017/11/16/nhung_bai_thuoc_1.jpg" style="line-height:22px !important;border:0px none !important;height:auto !important;" title="Những bài thuốc ổn định huyết áp 1" width="600" /></p> <p><em>Thiên ma</em></p> <p><em>Phép trị: </em>bình can, giáng nghịch, bình can tức phong (nếu là cơn tăng huyết áp).</p> <p><em>Bài thuốc Thiên ma câu đằng ẩm: </em>thiên ma 8g, câu đằng 12g, thạch quyết minh 20g, chi tử 8g, hoàng cầm 8g, ngưu tất 12g, ích mẫu 12g, tang ký sinh 12g, hà thủ ô 12g, bạch linh 12g.</p> <p><em>Bài thuốc Linh dương câu đằng thang: </em>linh dương giác 4g, trúc nhự 20g, câu đằng12g, sinh địa 20g, bạch thược 12g, tang diệp 8g, phục thần 12g, cúc hoa 12g, bối mẫu 8g, cam thảo 4g.</p> <p><strong>Thể thận âm hư: </strong>ngoài chỉ số huyết áp cao, tình trạng uể oải, mệt mỏi thường xuyên, đau nhức mỏi lưng âm ỉ, hoa mắt chóng mặt, ù tai đầu nặng hoặc đau âm ỉ, cảm giác nóng trong người, bứt rứt, thỉnh thoảng có cơn nóng phừng mặt, ngũ tâm phiền nhiệt, ngủ kém có thể táo bón. Mạch trầm, huyền, sác, vô lực.</p> <div> </div> <p><img alt="nhung-bai-thuoc-on-dinh-huyet-ap-2" height="450" src="https://suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2017/11/16/nhung_bai_thuoc_3.jpg" style="line-height:22px !important;border:0px none !important;height:auto !important;" title="Những bài thuốc ổn định huyết áp 2" width="600" /></p> <p><em>Hoa hòe bền thành mạch</em></p> <p><em>Phép trị: </em>tư âm ghìm dương hoặc tư âm, bổ thận.</p> <p><em>Bài thuốc: </em>thục địa 32g, sơn thù 16g, hoài sơn 16g, trạch tả 12g, phục linh 12g, đan bì 12g, đương quy 12g, bạch thược 8g. Bài này thường được sử dụng khi tăng huyết áp có kèm triệu chứng đau ngực, đau vùng tim.</p> <p><em>Bài thuốc bổ can thận: </em>hà thủ ô 10g, thục địa 15g, hoài sơn 15g, đương quy 12g, trạch tả 12g, sài hồ 10g, thảo quyết minh 10g.</p> <p><strong>Thể đờm thấp: </strong>triệu chứng nổi bật trong bệnh lý này: người béo, thừa cân, lưỡi dày to, tê nặng chi dưới. Thường hay kèm tăng cholesterol máu, mạch hoạt.</p> <p><em>Phép trị:</em> hóa đàm trừ thấp.</p> <p><em>Bài thuốc: </em>thục địa 20g, rễ nhàu 20g, mã đề 20g, hoa hòe 10g, ngưu tất 10g, trạch tả 10g, táo nhân 10g.</p> <p>Bài thuốc đáp ứng được nguyên tắc điều trị sau:</p> <p>- Hạ huyết áp: rễ nhàu.</p> <p>- An thần: táo nhân, thảo quyết minh.</p> <p>- Lợi tiểu: trạch tả, mã đề, ngưu tất.</p> <p>- Bền thành mạch: hoa hòe.</p> <p><img alt="nhung-bai-thuoc-on-dinh-huyet-ap-3" height="400" src="https://suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2017/11/16/nhung_bai_thuoc_2.jpg" style="line-height:22px !important;border:0px none !important;height:auto !important;" title="Những bài thuốc ổn định huyết áp 3" width="600" /></p> <p><em>Rễ nhàu hạ huyết áp</em></p> <p>Dịch chiết toàn phần trà hạ áp có chứa: saponin, glycosid, flavon... Sau khi dùng thuốc, có cảm giác dễ chịu, có cảm giác mát trong người. Thuốc có mùi vị dễ uống. Ngoài tác dụng hạ huyết áp nhẹ và trung bình của bài thuốc, thuốc không có bất kỳ tác dụng phụ nào. Kết luận chung về tác dụng của trà hạ áp chứng minh được một mặt của ý nghĩa “bổ âm ghìm dương” của YHCT, ứng dụng vào điều trị bệnh tăng huyết áp nhẹ và trung bình cho cả 3 thể lâm sàng.</p>