<div> <p>"Nguyên Chủ tịch nước, Đại tướng Lê Đức Anh qua đời lúc 20h10 ngày 22/4 tại nhà công vụ số 5A, Hoàng Diệu, Hà Nội", ông Lê Mạnh Hà (nguyên Phó chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ cho <em>VnExpress</em> biết.</p> <p>Theo Ban bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ Trung ương, lễ viếng, truy điệu và an táng nguyên Chủ tịch nước sẽ được thông báo sau.</p> <p>Nhiều tháng trước khi mất, do tuổi cao, sức khỏe của Đại tướng Lê Đức Anh suy giảm. Ông được người thân đưa đến Bệnh viện Trung ương quân đội 108 để các bác sĩ tiện chăm sóc. Con trai Đại tướng - ông Lê Mạnh Hà hàng ngày ở bên chăm sóc cha.</p> <p>Ông tham gia cách mạng từ năm 1937, trong Mặt trận Dân chủ huyện Phú Vang và Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Một năm sau, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam. Năm 1944, ông tổ chức và phụ trách các nghiệp đoàn cao su ở Lộc Ninh.<br /> Nguyên Chủ tịch nước Lê Đức Anh có bí danh Sáu Nam, sinh năm 1920, tại xã Lộc An, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.</p> <p>Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, ông giữ các chức vụ từ Trung đội trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn, Trung đoàn. Từ tháng 10/1948 , ông là Tham mưu trưởng Quân khu 7, Quân khu 8 và đặc khu Sài Gòn - Chợ Lớn.</p> <p>Từ 1951, ông là Tham mưu phó, quyền Tham mưu Trưởng Bộ Tư lệnh Nam Bộ, rồi Cục phó Cục Tác chiến; Cục Trưởng Cục Quân lực thuộc Bộ Tổng Tham mưu quân đội nhân dân Việt Nam.</p> <p>Từ tháng 8/1963, ông là Phó Tổng Tham mưu trưởng quân đội nhân dân Việt Nam.</p> <p>Tháng 2/1964 đến 1974, ông là Phó Tư lệnh, kiêm Tham mưu trưởng Quân Giải phóng Miền Nam; Tư lệnh Quân khu 9.</p> <p>Ông đảm nhiệm Phó Tư lệnh Quân giải phóng miền Nam từ 1974. Tháng 6/1974, ông được thăng quân hàm vượt cấp từ Đại tá lên Trung tướng, làm Phó Tư lệnh chiến dịch Hồ Chí Minh, kiêm Tư Lệnh cánh quân hướng Tây Nam đánh vào Sài Gòn.</p> <p>Khi đất nước thống nhất, ông làm Tư lệnh Quân khu 9; Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân khu 7, kiêm chỉ huy trưởng Cơ quan tiền phương của Bộ Quốc phòng ở mặt trận Tây Nam; được thăng quân hàm Thượng tướng năm 1980.</p> <p>Năm 1981-1986, ông là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, kiêm tư lệnh quân tình nguyện Việt Nam tại Camphuchia; được Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa 5 bầu vào Bộ Chính trị (năm 1982); được thăng quân hàm Đại tướng năm 1984; giữ chức Tổng Tham mưu trưởng quân đội nhân dân Việt Nam từ năm 1986.</p> <p>Đại tướng Lê Đức Anh giữ chức Bộ trưởng Quốc phòng từ tháng 2/1987. Năm 1992, ông được Quốc hội bầu làm Chủ tịch nước. Từ năm 1997, ông là cố vấn Ban chấp hành Trung ương Đảng đến khi nghỉ hưu năm 2001.</p> <p>Nguyên Chủ tịch nước Lê Đức Anh được khen thưởng: Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Quân công hạng nhất, Huân chương Chiến công hạng nhì, Huân chương Chiến thắng hạng nhất và nhiều huân chương của Liên Xô (cũ), Cu Ba, Campuchia, Lào.</p> <p>Ông là đại biểu Quốc hội khóa: VI, VII, VIII và IX; Uỷ viên Trung ương Đảng khóa từ IV đến khóa VIII; Uỷ viên Bộ Chính trị khóa: V, VI, VII và VIII. </p> <p>Theo Vnexpress.net</p> </div>