Theo y học cổ truyền, ngải diệp vị đắng, tính ấm, không độc, chữa chứng ngoại cảm gió lạnh, ấm dạ dày, gân cơ đau mỏi, thông được khí lạnh ở gan, điều hòa huyết mạch, chữa phụ nữ băng trung đới hạ, ấm tử cung, dễ thụ thai, giúp người nhẹ nhàng, thông huyết ứ đọng, kinh nguyệt bế tắc, giải được uế khí, tiêu tà khí ứ trệ. Sau đây là một số món ăn - bài thuốc dân gian từ ngải diệp.
-Chữa phụ nữ có thai ra huyết: Ngải diệp tươi 20g, thái nhỏ hấp trứng gà ăn ngày 1-2 lần.
-Chữa hiếm muộn “tử cung lạnh”: Biểu hiện phụ nữ chậm con, người hư nhược thấp trệ, đầy bụng ăn kém, lãnh cảm do tỳ thận hư hàn. Ngải diệp tươi, cật heo làm sạch bỏ gân trắng thêm gừng, hành gia vị hầm ăn tuần vài lần.
-Chữa chứng phụ nữ sau sinh sản dịch lâu ngày không sạch: Lá ngải hầm gà hoặc cá chép ăn tuần vài lần.
-Chữa chứng đới hạ (nữ giới ra nhiều khí hư, chất nhờn): Ngải diệp, gà ác, gia vị vừa đủ hầm ăn.
-Chữa phụ nữ sau sinh bụng lớn (phụ nữ sau sinh thấp trệ huyết ứ bụng lớn, nhiều mỡ, ăn ít mệt mỏi): Lá ngải, cá chép, hành, tỏi, gia vị hấp ăn.
-Chữa rong kinh băng huyết: Ngải diệp chưng huyết heo hoặc gan heo ăn.
-Chữa mặt nổi mụn nước lở ngứa sưng phù chảy nước vàng, miệng lở: Dùng lá ngải tươi, dấm thanh (dấm gạo) nấu lấy nước cốt bôi ngày vài lần, dần khỏi.
-Chữa chứng tâm quý (gặp lạnh tâm hồi hộp không yên, tức ngực khó thở “tâm dương hư”): Lá ngải 1 nắm vắt lấy nước cốt uống hoặc lá ngải tiềm tim heo ăn.
-Chữa phong sang ngứa gãi da bóc vảy (vảy nến): Lá ngải tươi giã vắt lấy nước cốt, pha rượu bôi hoặc ngâm rượu bôi nhiều lần.
-Chữa chứng tiết tả (đại tiện lỏng) mạn: Lá ngải khô 20g, gừng khô 12g sắc nước uống ấm ngày vài lần.
-Chữa lở ngứa, mụn nhọt chảy nước vàng: Lá ngải sắc nước uống nhiều ngày rất kiến hiệu.
-Chữa phong thấp nhức mỏi: Thường đau mỏi vai lưng, người nặng nề, dùng lá ngải, chân dê, gia vị vừa đủ hầm ăn.
-Chữa chứng hay bị cảm lạnh: Lá ngải, thịt gà mái, gừng, hành gia vị vừa đủ hầm ăn tuần vài lần.
Kiêng kỵ: Lá ngải có vị ấm, thấm thấp, không dùng nhiều với người âm hư, nội nhiệt. Phụ nữ có thai, người nóng nhiệt, táo bón không dùng hoặc dùng ít.
LY Nguyễn Văn Phúc (Phòng khám đa khoa Thiên Nam)