Hoa hướng dương có tên khoa học là Helianthus annuus L., dân gian còn gọi là hướng nhật quỳ hoa, văn cúc, tây phan liên, nghênh dương hoa, vọng nhật liên, thái dương hoa, triều dương hoa…
Theo dược học cổ truyền, hoa hướng dương vị ngọt, tính ấm, không độc, có công dụng trừ phong, minh mục (làm sáng mắt). Nó thường được dùng để chữa các chứng bệnh như đầu choáng mắt hoa, phù mặt, nặng mặt, đau răng...
Hạt hướng dương có tác dụng chữa chứng huyết lỵ, mụn nhọt, tẩy giun kim. Lá hướng dương thường dùng để trị cao huyết áp. Rễ hướng dương có công dụng chữa các chứng đau ngực sườn, đau do viêm loét dạ dày, tá tràng, đại tiểu tiện không thông thoáng, tổn thương do trật đả...
Đài hoa hướng dương chủ trị đau đầu hoa mắt, đau răng, đau dạ dày, thống kinh, vết thương viêm loét... Lõi cành cây hướng dương có tác dụng chữa chứng tiểu ra máu, sỏi đường tiết niệu, tiểu tiện không thông... Vỏ hạt hướng dương chữa chứng ù tai.
Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, trong thành phần hoa hướng dương có chứa Quercimeritrin, Helianthoside A, B và C, Oleanolic axit và Echinocystic axit; phần hoa hướng dương có chứa nhiều Sterol, trong đó chủ yếu là bêta – sitosterol. Hạt hướng dương chứa 50% chất béo, trong đó 70% là linoleic acid, cholorogenic axit, Quinic axit, axit hữu cơ, carotene, Vitamin B1, Prostaglandin E và nhiều nguyên tố vi lượng.
Các thí nghiệm trên tai thỏ cho thấy, dịch chiết hoa hướng dương có tác dụng làm giãn mạch. Nếu tiêm vào tĩnh mạch thì có thể gây hưng phấn hô hấp, hạ huyết áp và làm tăng co bóp tiểu tràng rõ rệt. Nếu tiêm dưới da mèo thì sẽ làm hạ huyết áp trong một thời gian ngắn. Ngoài ra, dịch chiết hoa hướng dương còn có tác dụng hạ sốt.
Dùng các bộ phận của cây hoa hướng dương có thể chữa được nhiều bệnh: hen suyễn, đau đầu, kiết lỵ, táo bón, viêm thận, bế kinh, viêm khớp...và các bệnh lý ở dạ dày.
Viêm loét dạ dày tá tràng: Rễ hướng dương 15 g, tiểu hồi hương 9 g, sắc uống. Hoặc đài hoa hướng dương 60 g, sắc uống hoặc đem hầm với dạ dày lợn 1 cái làm canh ăn. Hay rễ hướng dương sấy khô, tán bột, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 6 g.
Xuất huyết dạ dày: Đài hoa hướng dương 1 cái, sắc uống.
Ung thư dạ dày: Lõi cành hoa hướng dương 4-6 g, sắc hoặc hãm uống thay trà hàng ngày.
Lưu ý: Phụ nữ có thai không được dùng các vị thuốc lấy từ cây hoa hướng dương vì có thể gây sẩy thai.
BS Khánh Hoàng (Hội Đông y Việt Nam)