Theo đó, số lượng phó chủ tịch UBND được xác định theo phân loại đơn vị hành chính quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Tuy nhiên, trường hợp cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ thực hiện chủ trương luân chuyển, điều động cán bộ về đảm nhiệm chức vụ phó chủ tịch UBND thì phó chủ tịch UBND do luân chuyển, điều động nằm ngoài số lượng phó chủ tịch UBND quy định tại Nghị định này.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tăng thêm phó chủ tịch UBND các cấp để thực hiện chủ trương luân chuyển, điều động cán bộ, nhưng bảo đảm số lượng phó chủ tịch UBND tăng thêm tại một đơn vị hành chính do luân chuyển hoặc điều động không quá một người.
Đối với ủy viên UBND cấp tỉnh, cấp huyện gồm những người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, ủy viên phụ trách quân sự và ủy viên phụ trách công an ở cấp tỉnh, cấp huyện.
Số lượng và các chức danh cụ thể của ủy viên UBND là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện theo Nghị định của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện. Ủy viên UBND cấp xã gồm ủy viên phụ trách quân sự và ủy viên phụ trách công an ở cấp xã.
Theo quy định, việc bầu thành viên UBND bằng hình thức bỏ phiếu kín. Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên UBND bằng hình thức biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín do HĐND cùng cấp quyết định.
Trường hợp Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND được HĐND bầu chức danh mới nhưng vẫn thuộc thành viên UBND cùng đơn vị hành chính đó thì không thực hiện thủ tục miễn nhiệm chức danh cũ trước khi bầu chức danh mới. Khi được bầu vào chức danh mới thì đương nhiên thôi thực hiện nhiệm vụ của chức danh cũ.
Việc bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên UBND thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Nghị định này và quy định của cơ quan có thẩm quyền về quản lý cán bộ. Kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phải trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, phê chuẩn.
Theo Nghị định, đối với đơn vị hành chính ở nông thôn: Tỉnh loại I có không quá 4 phó chủ tịch UBND; tỉnh loại II, loại III có không quá 3 phó chủ tịch UBND; huyện loại I có không quá 3 phó chủ tịch UBND; huyện loại II, loại III có không quá 2 phó chủ tịch UBND; xã loại I, loại II có không quá 2 phó chủ tịch UBND; xã loại III có 1 phó chủ tịch UBND.
Đối với đơn vị hành chính ở đô thị: TP Hà Nội và TPHCM có không quá 5 phó chủ tịch UBND; thành phố trực thuộc trung ương còn lại có không quá 4 phó chủ tịch UBND; quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại I có không quá 3 phó chủ tịch UBND…