<p>Gừng là một gia vị không thể thiếu trong nhiều món ăn của người Việt, lại cho ta nhiều vị thuốc quý với tên sinh khương, can khương, bào khương. Các chất trong gừng có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau và giảm ho, chống viêm, kích thích tiêu hóa và có hoạt tính miễn dịch.</p> <p>Theo Đông y, gừng khô vị cay, tính ôn; vào các kinh tâm, tỳ, phế và vị. Có tác dụng ôn trung tán hàn, hồi dương thông mạch. Dùng cho các trường hợp đau vùng ngực bụng do lạnh; nôn ói, tiêu chảy; tay chân lạnh, trụy mạch, ngoài ra còn làm thuốc giải độc nam tinh và bán hạ. Liều dùng, cách dùng: 3 - 10g; sắc, nấu, hầm, tán bột.</p> <p><em>Ôn trung hồi dương</em>: can khương 16g, phụ tử chế 12g, chích thảo 4g. Sắc uống. Dùng cho người tỳ vị dương hư, tứ chi lạnh ngắt, mạch yếu.</p> <p><em>Ấm tỳ cầm tả: </em>can khương, cao lương khương liều lượng bằng nhau. Nghiền thành bột mịn, làm thành hoàn. Mỗi lần uống 4 - 8g, uống với nước ấm. Trị đau ngực và đau bụng do lạnh kèm tiêu chảy.</p> <p><strong>Ấm vị cầm nôn:</strong></p> <p><em>Bài 1:</em> bán hạ 12g, can khương 8g. Nghiền nhỏ thành bột. Mỗi lần uống 4 - 8g, uống với nước ấm. Trị chứng uống lạnh nôn mửa.</p> <p>Bài 2: can khương, nhân sâm, bán hạ bằng lượng. Nghiền thành bột, dùng nước gừng làm hoàn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 8 - 12g. Trị nôn mửa do hư hàn.</p> <p><img alt="" src="https://khds.1cdn.vn/2018/12/25/gung-1395583286472.jpg" /></p> <div> <ul style="display: flex;"> <li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><a href="" rel="nofollow" style="overflow: hidden;" target="_blank"> <img src="" /> </a></li> <li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><a href="" rel="nofollow" style="overflow: hidden;" target="_blank"> <img src="" /> </a></li> </ul> </div> <p><strong>Ấm kinh cầm máu:</strong></p> <p><em>Bài 1:</em> can khương thiêu tồn tính, nghiền mịn thành bột. Mỗi lần 2 - 4g, uống bằng nước ấm. Dùng cho chứng hư hàn mà thổ huyết, đái ra máu, băng huyết.</p> <p>Bài 2: can khương 8g, tông bì 12g, ô mai 12g. Tất cả đốt thành tro, nghiền mịn. Uống với nước. Trị phụ nữ băng huyết.</p> <p><em>Ấm phổi, dịu ho:</em> phục linh 12g, cam thảo 4g, ngũ vị tử 4g, can khương 4g, tế tân 2g. Sắc uống. Dùng khi khí lạnh phạm vào phổi gây ho hen.</p> <p><strong>Món ăn bài thuốc có gừng khô:</strong></p> <p><em>Bài 1</em>: Rượu can khương: can khương tán thành bột mịn 15g, rượu thường 60ml hâm nóng, thêm chút bột tiêu cùng cho uống. Dùng cho người cao tuổi tê bại tay chân, đau tức vùng ngực, lạnh chi thể.</p> <p><em>Bài 2:</em> Cháo gừng nghệ: bột can khương 3g, bột nghệ 3g, gạo tẻ 100g, cùng đem nấu cháo. Dùng cho các trường hợp tỳ vị hư hàn, đau quặn vùng thượng vị, nôn ói tiêu chảy (có thể thêm chút đường).</p> <p><em>Bài 3: </em>Bánh bột bạch truật can khương: can khương 60g, bạch truật 120g, đại táo bỏ hạt 250g. Tán thành bột mịn, thêm ít hồ nước nhào thành bánh, đem hấp chín, cho ăn khi đói, cứ 2 ngày cho ăn 1 lần, dùng cho các bệnh nhân tiêu chảy do hư hàn.</p> <p><em><strong>Kiêng kỵ: </strong></em>Người âm hư có nhiệt và phụ nữ có thai thận trọng khi dùng can khương.</p> <div> <div> <table> <tbody> </tbody> </table> </div> </div> <div> <div> <div> <div> </div> <div> </div> </div> </div> <div> <div> </div> </div> </div>