Điều trị triệu chứng chung
Giảm phù: Bệnh nhân cần ăn chế độ giảm muối và hạn chế nước. Trong một số trường hợp nhóm lợi tiểu có tác dụng đối kháng aldosteron (aldacton, verospiron, spironolacton) có thể rất hiệu quả. Đối với các bệnh nhân có suy thận thường dùng furosemid. Liều dùng được điều chỉnh để đạt số lượng nước tiểu mong muốn. Sử dụng lợi tiểu qua đường uống, liều tùy thuộc vào tình trạng phù và đáp ứng với thuốc lợi tiểu (ví dụ 20 -60 mg/ngày). Trong trường hợp kháng lợi tiểu có thể tăng liều đến 120mg hoặc sử dụng lợi tiểu đường tĩnh mạch. Thêm metolazone (lợi tiểu nhóm thiazide) có thể tăng tác dụng của furosemid trong trường hợp kháng lợi tiểu.
Bù khối lượng tuần hoàn: Những bệnh nhân có giảm thể tích tuần hoàn hiệu dụng cần được bù khối lượng tuần hoàn. Albumin người là dung dịch hiệu quả và an toàn cho những bệnh nhân có albumin máu rất giảm, nhưng có thể gây phù phổi kẽ và có giá thành cao. Chỉ được sử dụng trong các trường hợp phù to đáp ứng kém với lợi tiểu liều cao, bệnh nhân chuẩn bị phẫu thuật hoặc can thiệp (sinh thiết thận…). Ngoài ra có thể dùng plasma, các dung dịch keo và dung dịch muối sinh lý để bù lại thể tích dịch trong lòng mạch.
Điều trị bằng liệu pháp miễn dịch đối với HCTH nguyên phát
Corticoid: Prednison, prednisolon hoặc các thuốc corticoid khác với liều tương đương. Thường dùng cho các bệnh nhân thận hư có thay đổi tối thiểu cầu thận, viêm cầu thận tăng sinh gian mạch và xơ cầu thận ổ cục bộ.
Giai đoạn tấn công khởi đầu: 1-2mg/kg/ngày (không quá 80mg/ngày) uống 1 lần buổi sáng hoặc có thể chia làm 2 lần/ngày trong vòng 4-8 tuần. Một số trường hợp có thể phải kéo dài thêm thời gian dùng corticoid liều tấn công. Ngoài đường uống, có thể sử dụng corticoid tĩnh mạch.
Giai đoạn củng cố: kéo dài khoảng 4 tháng, liều corticoid được giảm dần .
Giai đoạn duy trì: 5-10 mg/ngày có thể kéo dài hàng năm.
Chú ý: Thời gian điều trị tấn công duy trì củng cố phụ thuộc vào tổn thương mô học cầu thận: Bệnh thận thay đổi tối thiểu thường đáp ứng với corticoid tốt nhất trong khi viêm cầu thận màng tăng sinh luôn kháng corticoid. Các bệnh lý cầu thận nguyên phát khác đáp ứng với liệu pháp corticoid mức trung bình. Liều và thời gian điều trị corticoid tùy thuộc vào thể bệnh và đáp ứng với điều trị. Trường hợp bệnh thận thay đổi tối thiểu nguyên phát: prednisone đường uống liều 40-60mg (1-2mg/kg/ngày đối với trẻ em) trong 4-6 tháng sau đó giảm dần liều.
Tránh biến chứng khi điều trị prednisolone
Prednisolone là thuốc được sử dụng phổ biến nhất để điều trị hội chứng thận hư. Do có thể gây nhiều tác dụng không mong muốn, thuốc phải được dùng dưới sự giám sát nghiêm ngặt của bác sĩ.
Các tác dụng không mong muốn ngắn hạn thường gặp là thèm ăn, tăng cân, phù mặt, kích ứng dạ dày gây đau bụng, dễ bị nhiễm trùng. Tăng nguy cơ đái tháo đường và tăng huyết áp, dễ bị kích thích, mọc mụn trứng cá và mọc nhiều lông trên mặt.
Tác dụng không mong muốn lâu dài như tăng cân, còi cọc ở trẻ em, da mỏng, rạn da vùng đùi, cánh tay, và vùng bụng, chậm lành vết thương, đục thủy tinh thể, tăng lipid máu, các vấn đề về xương (loãng xương, hoại tử vô mạch chỏm xương đùi) và yếu cơ.
Tác dụng không mong muốn nghiêm trọng của corticosteroid đã được biết đến nhưng nếu HCTH không điều trị sẽ có nhiều nguy hiểm có thể xảy ra. HCTH có thể gây phù nặng và giảm nồng độ protein trong cơ thể. Bệnh không được điều trị có thể gây ra nhiều biến chứng, như tăng nguy cơ nhiễm trùng, giảm thể tích máu, huyết khối tắc mạch (huyết khối có thể gây tắc mạch máu và gây đột quỵ, cơn đau tim, và bệnh lý phổi), rối loạn lipid, suy dinh dưỡng và thiếu máu. Liều tối ưu và thời gian điều trị corticosteroid dưới sự giám sát y tế phù hợp mang lại nhiều lợi ích nhất và ít gây hại nhất. Đa số các tác dụng không mong muốn của corticosteroid sẽ hết theo thời gian sau khi ngừng điều trị.
Để tránh các biến chứng nguy hiểm, một số tác dụng không mong muốn của corticosteroid có thể được điều trị dự phòng. Các thuốc ức chế miễn dịch khác:
Khi corticosteroid không hiệu quả trong điều trị HCTH, các thuốc đặc hiệu khác được sử dụng là: cyclophosphamide, cyclosporine, tacrolimus và mycophenolate mofetil (MMF). Thường sử dụng cho bệnh nhân viêm cầu thận màng có nguy cơ cao (đơn độc hoặc phối hợp corticoid) hoặc cho những bệnh nhân hay tái phát, kháng hay phụ thuộc corticoid. Cyclophosphamid, azathioprin và cyclosporin được chỉ định trong các trường hợp cụ thể.
PGS.TS Đỗ Gia Tuyển (Trưởng khoa Thận Tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai)