<p><strong>Ai dễ mắc?</strong></p> <p>Thấp tim (còn gọi là thấp khớp cấp hoặc sốt thấp khớp) là một bệnh viêm cấp tính có tính chất toàn thân (liên quan đến miễn dịch) chỉ xảy ra sau một hay nhiều đợt viêm họng do liên cầu beta tan huyết nhóm A theo phân loại của Lancefield. Đây là bệnh thường gặp ở trẻ đang độ tuổi đi học, 5 - 15 tuổi.</p> <p>Tuy nhiên, không phải tất cả những trẻ bị viêm họng đều bị thấp tim, khoảng 3% trẻ bị viêm họng mắc bệnh này. Sau đợt viêm họng do vi trùng liên cầu khuẩn, các cơ quan khác bắt đầu bị tổn thương. Bệnh biểu hiện bằng một hội chứng bao gồm: viêm đa khớp, viêm tim, chorea, hạt dưới da, ban đỏ vòng.</p> <p>Bệnh thấp tim đã được biết đến từ thế kỷ 17. Năm 1944, J.Duckett Jone đưa ra bảng hướng dẫn chẩn đoán thấp tim. Năm 1988, WHO đã công nhận bảng tiêu chuẩn chẩn đoán thấp tim của Jone đã được sửa đổi. Hiện nay trên thế giới bệnh thấp tim đã được giải quyết ở các nước phát triển. Các nước khác tỷ lệ bệnh vẫn còn cao.</p> <p>Tại Việt Nam, hiện nay thấp tim vẫn là nguyên nhân chủ yếu gây ra các bệnh van tim. Thấp tim gây ra bởi các vi khuẩn thuộc nhóm liên cầu, đặc biệt sau viêm họng do liên cầu từ vài tuần đến vài tháng, dẫn đến tổn thương các cấu trúc van tim, tiến triển dần gây dày, co kéo, vôi hóa tổ chức van tim.</p> <p>Nhờ sự phát triển nhanh của nhiều loại kháng sinh, tỉ lệ thấp tim ngày nay đang có xu hướng giảm rõ rệt. Tuy nhiên tỉ lệ thấp tim ở Việt Nam còn cao.</p> <p>Ngoài ra, các yếu tố thuận lợi khi thời tiết lạnh, ẩm, khí hậu thay đổi thất thường; những gia đình có kinh tế thấp, nhà cửa chật chội, ẩm thấp, thiếu vệ sinh... trẻ em thường dễ mắc bệnh.</p> <p><img alt="Biến chứng thấp tim van hai lá do xơ hóa van tim." src="https://khds.1cdn.vn/2018/10/22/co_phi_bnh_khp_p_tim_1_resize.jpg" title="Biến chứng thấp tim van hai lá do xơ hóa van tim." /></p> <p><em>Biến chứng thấp tim van hai lá do xơ hóa van tim.</em></p> <h2><strong>Dấu hiệu nhận biết</strong></h2> <div> <ul style="display: flex;"> <li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><a href="" rel="nofollow" style="overflow: hidden;" target="_blank"> <img src="" /> </a></li> <li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><a href="" rel="nofollow" style="overflow: hidden;" target="_blank"> <img src="" /> </a></li> </ul> </div> <p>Thông thường bệnh nhân bị viêm họng trước đó 1-2 tuần. Người bệnh có sốt nhẹ hoặc sốt cao; toàn thân mệt mỏi, ăn uống kém; có thể ho, đau ngực...</p> <p>Viêm tim là một biểu hiện bệnh lý nặng của thấp tim và khá đặc hiệu. Có khoảng 41-83% số bệnh nhân thấp tim có biểu hiện viêm tim. Các biểu hiện của viêm tim có thể là viêm màng trong tim, viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim. Viêm tim có thể biểu hiện từ thể không có triệu chứng gì đến các dấu hiệu suy tim cấp nặng hoặc tử vong.</p> <p>Các triệu chứng lâm sàng có thể gặp là: tăng nhịp tim, tiếng thổi tâm thu ở mỏm tim, tim to, rối loạn nhịp, tiếng cọ màng tim, suy tim... Suy tim thường ít gặp ở giai đoạn cấp, nhưng nếu gặp thì là biểu hiện nặng và do viêm cơ tim. Một trong những biểu hiện cần phải chú ý và là biến chứng nặng của thấp tim đó là viêm van tim.</p> <p>Hở van hai lá là một trong những biểu hiện thường gặp nhất, trong khi hở van động mạch chủ ít gặp hơn và thường kèm theo hở van hai lá. Viêm màng ngoài tim có thể gây đau ngực, tiếng cọ màng tim, tiếng tim mờ.</p> <p>Viêm khớp cũng là tình trạng hay gặp, thường gặp ở các khớp nhỡ hoặc khớp lớn như: đầu gối, cổ chân, khuỷu tay, cổ tay... khớp đau di chuyển, hạn chế vận động, sưng nóng đỏ.</p> <p>Tình trạng múa giật (denham) xảy ra do tổn thương thần kinh trung ương. Người bệnh có những động tác ở một hoặc hai chi với đặc điểm: biên độ rộng, đột ngột, không có ý thức, tăng lên khi thức và giảm hoặc hết động tác nếu tập trung vào một việc nào đó hoặc khi ngủ.</p> <p>Trước khi xuất hiện múa giật thường có các rối loạn tâm thần như hay xúc động, khóc, cười, cáu giận vô nguyên cớ. Thường gặp những ban màu hồng hoặc vàng nhạt, có đường kính từ 1-3cm, hình tròn có bờ viền thường thấy ở gốc chi, nó xuất hiện nhanh và mất đi sau vài ngày không để lại dấu vết.</p> <p>Trong các đợt viêm tiến triển, có thể thấy nổi các hạt cứng (hạt Meynet), đường kính từ 0,5 - 2cm ở dưới da, không dính vào da nhưng dính vào nền xương chẩm, xương bả vai, cột sống, đầu gối và gân của các cơ duỗi của chân, tay, vùng háng... hạt ấn không đau, tồn tại một vài ngày hoặc một tuần rồi biến mất, không để lại di chứng.</p> <h2><strong>Các biến chứng thấp tim</strong></h2> <p>Tình trạng không được điều trị hoặc điều trị không đúng có thể có những biến chứng trong đó có nhồi máu: Nhồi máu não thận và các chi do mảnh cục sùi do viêm nội tâm mạc. Tạo điều kiện dễ dàng cho viêm nội tâm mạc nhiễm trùng cấp và bán cấp tính do vi khuẩn.</p> <p>Xơ hóa các van tim: nếu xơ hóa toàn bộ mặt của van tim dẫn đến van tim bị co ngắn lại và làm hở lỗ van tim, nếu xơ hóa ở giữa van tim van tim sẽ bị co kéo theo hướng chụm vào nhau dẫn đến hẹp lỗ van tim.</p> <h2><strong>Phòng bệnh cách nào?</strong></h2> <p>Bệnh thấp tim có thể hoàn toàn tránh được nếu điều trị tốt và đúng khi bị viêm họng. Phải chú ý vệ sinh răng miệng cho trẻ. Tránh cho trẻ tiếp xúc với những người bị viêm nhiễm đường hô hấp trên. Khi bị viêm họng cấp phải đi khám, nếu bị viêm họng do liên cầu khuẩn phải dùng thuốc kháng sinh theo chỉ định của thầy thuốc. Tích cực chữa trị các bệnh mạn tính ở vùng miệng, hầu họng.</p> <p>Phòng thấp tim tái phát, trẻ bị viêm họng nên đi khám bác sĩ để được cho uống đúng thuốc kháng sinh và đủ thời gian. Gia đình phải cho trẻ tái khám định kỳ mỗi 4 tuần, 3 hoặc 6 tháng tùy theo hướng dẫn của bác sĩ. Không nên bỏ tái khám vì bệnh sẽ tái phát và nặng. Khi trẻ sốt, đau sưng khớp, mệt, khó thở, phù, tiểu ít, gia đình nên đưa trẻ đến bệnh viện khám lại ngay.</p> <p>Khi bị thấp tim nên nghỉ ngơi hoàn toàn trong giai đoạn tiến triển (1- 6 tuần), sau đó hoạt động nhẹ. Với thể khớp, hoạt động bình thường sau 6 tuần. Với các thể viêm cơ tim nặng, thời gian nghỉ và hoạt động bình thường có thể kéo dài hơn.</p>