Tại sao phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới?
Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, chủ xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự. Nếu không có Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự, chủ xe sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định 100.
Ngoài ra, theo Thông tư số 22/2016/TT-BTC, chủ xe cơ giới phải tham gia và thanh toán đầy đủ phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định. Khi mua bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Chủ xe cơ giới phải luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
Theo ông Nguyễn Khắc Xuân, Công ty TNHH dịch vụ hỗ trợ bảo hiểm Infair, thực chất đây là loại bảo hiểm bao gồm trách nhiệm dân sự liên quan đến việc bồi thường thiệt hại về thương tích hoặc bệnh tật cho bên thứ ba hoặc thiệt hại về tài sản của bên thứ ba, do người được bảo hiểm gây ra.
Công ty bảo hiểm sẽ thực hiện thanh toán số tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm theo cách thức được quy định trong hợp đồng bảo hiểm đối với các khoản chi phí (bao gồm cả chi phí hợp đồng, phí và lệ phí hợp pháp của nguyên đơn) liên quan đến trách nhiệm dân sự do những thiệt hại gây ra cho bên thứ ba và tài sản của họ.
Hiểu nôm na có nghĩa rằng, khi có tai nạn giao thông xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả đối với những thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản cho bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.
Do đó, bảo hiểm trách nhiệm dân sự có ý nghĩa giảm bớt phần nào gánh nặng đối với các chủ xe cơ giới, nếu không may có tai nạn xảy ra.
Mức bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm khi có tai nạn xảy ra
Theo Điều 9 của Thông tư 22/2016/TT-BTC, khi có tai nạn xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho những thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba với mức tối đa như sau:
Nếu có thiệt hại về người: 100 triệu đồng/người/vụ tai nạn;
Nếu có thiệt hại về tài sản: 50 triệu đồng/vụ tai nạn đối với thiệt hại do xe máy gây ra; 100 triệu đồng/vụ tai nạn đối với thiệt hại do ô tô gây ra.
Tuy nhiên, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không bồi thường nếu: Chủ xe, lái xe hoặc bên thứ ba cố ý gây thiệt hại; Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy; Lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp hoặc đang bị tước Giấy phép lái xe…
Để nhận được bồi thường, ngay khi xảy ra tai nạn, chủ xe cần gọi đến hotline của doanh nghiệp bảo hiểm thông báo sự việc, giữ nguyên hiện trường và làm theo hướng dẫn của tư vấn viên.
Thông thường, khi tiếp nhận thông tin, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cử giám định viên đến hiện trường để cùng cơ quan chức năng giám định mức độ thiệt hại và đưa ra mức bồi thường. Tuy nhiên, mức bồi thường tối đa là 100 triệu đồng/ vụ.
Biểu phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô, xe máy mới nhất
Theo Thông tư số 22/2016/TT-BTC quy định biểu phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô, xe máy như sau:
STT | Loại xe | Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự 1 năm (đồng) Chưa bao gồm thuế VAT |
I | Mô tô 2 bánh |
|
1 | Từ 50 cc trở xuống |
55.000 |
2 | Trên 50 cc |
60.000 |
II | Xe mô tô ba bánh, xe gắn máy |
290.000 |
III | Xe ô tô không kinh doanh vận tải |
|
1 | Loại xe dưới 6 chỗ ngồi |
437.000 |
2 | Loại xe từ 6 đến 11 chỗ ngồi |
794.000 |
3 | Loại xe từ 12 đến 24 chỗ ngồi |
1.270.000 |
4 | Loại xe trên 24 chỗ ngồi |
1.825.000 |
5 | Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) |
933.000 |
IV | Xe ô tô kinh doanh vận tải |
|
1 | Dưới 6 chỗ ngồi theo đăng ký |
756.000 |
2 | 6 chỗ ngồi theo đăng ký |
929.000 |
3 | 7 chỗ ngồi theo đăng ký |
1.080.000 |
4 | 8 chỗ ngồi theo đăng ký |
1.253.000 |
5 | 9 chỗ ngồi theo đăng ký |
1.404.000 |
6 | 10 chỗ ngồi theo đăng ký |
1.512.000 |
7 | 11 chỗ ngồi theo đăng ký |
1.656.000 |
8 | 12 chỗ ngồi theo đăng ký |
1.822.000 |
9 | 13 chỗ ngồi theo đăng ký |
2.049.000 |
10 | 14 chỗ ngồi theo đăng ký |
2.221.000 |
11 | 15 chỗ ngồi theo đăng ký |
2.394.000 |
12 | 16 chỗ ngồi theo đăng ký |
3.054.000 |
13 | 17 chỗ ngồi theo đăng ký |
2.718.000 |
14 | 18 chỗ ngồi theo đăng ký |
2.869.000 |
15 | 19 chỗ ngồi theo đăng ký |
3.041.000 |
16 | 20 chỗ ngồi theo đăng ký |
3.191.000 |
17 | 21 chỗ ngồi theo đăng ký |
3.364.000 |
18 | 22 chỗ ngồi theo đăng ký |
3.515.000 |
19 | 23 chỗ ngồi theo đăng ký |
3.688.000 |
20 | 24 chỗ ngồi theo đăng ký |
4.632.000 |
21 | 25 chỗ ngồi theo đăng ký |
4.813.000 |
22 | Trên 25 chỗ ngồi |
[4.813.000 + 30.000 x (số chỗ ngồi - 25 chỗ)] |
V | Xe ô tô chở hàng (xe tải) |
|
1 | Dưới 3 tấn |
853.000 |
2 | Từ 3 đến 8 tấn |
1.660.000 |
3 | Trên 8 đến 15 tấn |
2.746.000 |
4 | Trên 15 tấn |
3.200.000 |
Ngoài ra, mức phí với xe tập lái được tính bằng 120% của phí xe cùng chủng loại quy định mục III và mục V. Mức phí với xe taxi tính bằng 170% của phí xe kinh doanh cùng số chỗ ngồi quy định tại mục IV;