Cách chữa đau, tê, cứng cổ tay

Có rất nhiều nguyên nhân gây đau, tê, cứng cổ tay trong hội chứng hẹp ống cổ tay. Nhận biết và điều trị sớm để tránh phải phẫu thuật.

Hội chứng hẹp ống cổ tay, hay còn được gọi là Hội chứng cổ tay hẹp, là một tình trạng khi dây chằng ở cổ tay bị nén hoặc chèn ép, gây ra các triệu chứng như đau, tê, cứng cổ tay và yếu sức mạnh trong tay.

Nguyên nhân chủ yếu của hội chứng hẹp ống cổ tay là do sự co bóp hoặc kích thích dây chằng khi đi qua khu vực hẹp ở cổ tay, gọi là ống cổ tay. Một số nguyên nhân thường gặp bao gồm:

1. Thoát vị dây chằng: Dây chằng là một bao gồm các gân và dây chằng chạy qua cổ tay. Khi bị thoát vị, dây chằng đi lệch khỏi vị trí bình thường và có thể chèn ép vào các cấu trúc khác trong khu vực cổ tay, làm nhanh chóng gây đau và tê.

2. Viêm: Viêm xảy ra khi mô xung quanh các dây chằng hoặc các cấu trúc cổ tay bị tổn thương hoặc vi khuẩn xâm nhập. Sự viêm làm tăng sự phồng rộp và áp lực trong ống cổ tay, gây ra cảm giác đau và tê.

3. Tăng áp: Sự tăng áp trong ống cổ tay có thể xảy ra do các yếu tố như chấn thương, viêm nhiễm hoặc tăng cường hoạt động (vd: tập thể dục quá mức).

Triệu chứng của hội chứng hẹp ống cổ tay có thể bao gồm:

1. Đau, kích thích hoặc nóng rát ở cổ tay và ngón tay.

2. Tê hoặc cảm giác buốt trong ngón tay hoặc cơ tay.

3. Giảm sức mạnh và khả năng cầm, nắm đồ vật.

4. Sưng và bầm tím ở khu vực cổ tay.

Cách chữa đau, tê, cứng cổ tay do hội chứng hẹp ống cổ tay

Cách chữa đau, tê, cứng cổ tay do hội chứng hẹp ống cổ tay

Để chẩn đoán hội chứng hẹp ống cổ tay, bác sĩ thường dựa vào tiểu sử và triệu chứng của bệnh nhân. Xét nghiệm như tia X hoặc MRI có thể được sử dụng để đánh giá mức độ tổn thương.

Các phương pháp điều trị cho hội chứng hẹp ống cổ tay có thể bao gồm:

1. Rửa tay: Dành thời gian để nghỉ ngơi và tránh hoạt động gây ra triệu chứng.

2. Điều chỉnh hoạt động: Thay đổi cách thực hiện các hoạt động để giảm áp lực và căng thẳng trên cổ tay.

3. Sử dụng găng tay, dụng cụ hỗ trợ hoặc váy cổ tay: Những phụ kiện này có thể giúp giảm áp lực và hỗ trợ cổ tay.

4. Dùng thuốc giảm đau và kháng viêm không steroid để giảm viêm và giảm triệu chứng đau.

5. Vật lý trị liệu: Bồi dưỡng cơ tay và cổ tay, thông qua việc đều đặn thực hiện các bài tập và kỹ thuật vật lý trị liệu.

6. Châm cứu hoặc liều cao xạ trị liệu: Đôi khi, các phương pháp này có thể được sử dụng để giúp giảm đau và nâng cao sự lưu thông máu và chức năng cổ tay.

Trong trường hợp nghiêm trọng, khi các phương pháp trên không hiệu quả, phẫu thuật là một phương pháp điều trị cuối cùng được xem xét.

PGS.TS Nguyễn Đình Hòa (Viện trưởng viện nghiên cứu ứng dụng Y học tái tạo và Tế bào gốc IRS)

Theo Đời sống
back to top