Nhiều phụ nữ mệt mỏi khii gặp hội chứng tiền mãn kinh
1.Thận âm hư
Phụ nữ trước và sau 49 tuổi thận khí dần dần suy yếu, thiên quý cũng dần dần cạn kiệt, hai mạch xung nhâm cũng dần dần hư suy. Tinh và huyết ít bì phu thất dưỡng huyết táo sinh phong gây bì phu ngứa.
Thận hư thiên quý cạn kiệt làm xung nhâm thất điều gây nên kinh nguyệt hỗn loạn, lượng nhiều hoặc ít, màu đỏ tươi, lưỡi đỏ rêu ít, mạch tế sác đều là các triệu chứng của thận âm hư. Nếu thận thủy bất túc không chế được tâm hỏa gây tâm thận không giao nhau bệnh nhân có triệu chứng tâm phiền mất ngủ, tâm quý dị nộ, nặng thì tâm thần thất thường, váng đầu hay quên, eo lưng vô lực, lưỡi đỏ, rêu ít mạch tế sác. Pháp điều trị tư âm bổ huyết, dưỡng tâm an thần. Dùng bài thiên vương bổ tâm đan: Nhân sâm, huyền sâm, đương quy, mạch môn, thiên môn, đan sâm, ngũ vị tử, viễn trí, cát cánh, toan táo nhân, sinh địa, chu sa, bá tử nhân
– Nếu thận âm hư, thủy không dưỡng được mộc làm cho can thận âm hư gây chóng mặt ù tai, hai bên sườn ngực đau tức, miệng đắng ợ chua, ngoại âm ngứa, lưỡi đỏ khô, mạch huyền tế. Pháp điều trị là tư thận dưỡng can, dùng bài nhất quán tiễn: Sa sâm, mạch đông, đương quy, sinh đia, xuyên luyện tử, kỷ tử
– Nếu can thận âm hư nặng dẫn đến can dương thượng khang gây chóng mặt đau đầu, tai ù tai điếc, cấp táo dị nộ, mặt đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền hữu lực. Pháp chữa Dưỡng âm tiềm dương, chấn can tức phong, Phương dùng bài chấn can tức phong thang ( Ngưu tất, sinh xích thạch, sinh long cốt, sinh mẫu lệ, sinh quy bản, bạch thược, huyền sâm, mạch môn, xuyên luyện tử, sinh mạch nha , nhân trần, cam thảo)
– Nếu tình trí u uất, can uất hóa nhiệt, biểu hiện hoa mắt chóng mặt, miện đắng họng khô, tâm hung phiền muộn, miệng khát thích uống nước lạnh, đại tiện táo, tiểu tiện đỏ, lưỡi hồng rêu vàng mạch huyền sác, pháp điều trị sơ can giải uất thanh nhiệt, dùng bài tiêu giao đan chi
- Thận dương hư
Chứng bệnh này có triệu chứng trước hoặc sau khi mãn kinh váng đầu ù tai, lưng đau như gãy, bụng lạnh , sợ lạnh chân tay lạnh, thậm chí ra mồ hôi lạnh không dứt. Tiểu tiện nhiều lần thậm chí không kìm chế được. Đới hạ lượng nhiều, kinh nguyệt không đều, lượng nhiều hoặc ít, mầu nhạt chất loãng, sắc mặt đen tối, Lưỡi nhạt, rêu trắng trơn. Mạch trầm tế hoặc trì. Pháp điều trị ôn thận tráng dương, dưỡng tinh huyết. Phương: Hữu quy hoàn:Thục địa, sơn dược, sơn thù du, kỷ tử, đỗ trọng, thỏ ty tử, Phụ tử, Nhục quế, Lộc giác giao, Đương quy. Nếu Thận dương hư không ôn vận được tỳ thổ gây nên tỳ thận dương hư biểu hiện eo lưng mỏi đau, tứ chi mỏi mệt, hoặc tứ chi phù thũng, đại tiện phân nát, lưỡi nhạt bệu, rêu trắng mỏng, mạch trầm tế hoãn. PHáp điều trị ôn thận kiện tỳ dùng phương kiện cố thang gia bổ cốt chỉ, ba kích thiên, sơn dược.
Nếu thận âm dương đều hư biểu hiện sợ lạnh sợ gió, có lúc bốc hỏa toát mồ hôi, eo lưng mềm yếu vô lực, váng đầu ù tai, ngũ tâm phiền nhiệt, lưỡi nhạt, rêu mỏng, mạch trầm tế, pháp chữa: bổ thận tráng dương, tư thận dưỡng huyết, dùng nhị tiên thang ( tiên mao, dâm dương hoắc, đương quy, ba kích thiên, hoàng bá , trí mẫu) gia sinh qui bản, nữ trinh tử, bổ cốt chỉ.