Trong số các loài hươu nai hoang dã có địa bàn cư trú trên lãnh thổ Việt Nam, có hai loài đặc biệt quý hiếm mới được phát hiện vào thập niên 1990.
Nai (Cervus unicolor). Thuộc họ: Hươu nai (Cervidae). Kích thước: Dài 1,8-2 mét. Khu vực phân bố: Trước đây Nai gặp khắp các tỉnh có rừng, hiện nay chỉ còn dọc theo biên giới phía Tây, từ Tây Bắc đến Đông Nam bộ và còn nhiều ở VQG Cát Tiên. Tình trạng bảo tồn trong Sách Đỏ IUCN: Sắp nguy cấp. Ảnh: Wild Deer Magazine.
Nai cà tông (Cervus eldi). Thuộc họ: Hươu nai (Cervidae). Kích thước: Dài 1,5-1,8 mét. Khu vực phân bố: Kon Tum, Đắk Lắk, Lâm Đồng. Tình trạng bảo tồn trong Sách Đỏ IUCN: Nguy cấp. Ảnh: Wikipedia.
Hươu sao (Cervus nippon). Thuộc họ: Hươu nai (Cervidae). Kích thước: Dài 1,2-1,8 mét. Khu vực phân bố: Trước đây có ở Cao Bằng, Bắc Kạn, Quảng Ninh, Hà Tây (Ba Vì), Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, hiện nay trong thiên nhiên hầu như không còn, nhưng được nuôi nhiều ở dạng thuần dưỡng. Tình trạng bảo tồn trong Sách Đỏ IUCN: Ít quan tâm. Ảnh: Wikipedia.
Hươu vàng (Hyelaphus porcinus). Thuộc họ: Hươu nai (Cervidae). Kích thước: Dài 1,3-1,5 mét. Khu vực phân bố: Kon Tum, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đồng Nai. Tình trạng bảo tồn trong Sách Đỏ IUCN: Nguy cấp. Ảnh: Thai National Parks.
Hoẵng Nam Bộ (Muntiacus muntjak). Thuộc họ: Hươu nai (Cervidae). Kích thước: Dài 90-120 cm. Khu vực phân bố: Kon Tum, Lâm Đồng (VQG Bidoup - Núi Bà), Đồng Nai (VQG Cát Tiên), Bình Phước (VQG Bù Gia mập). Tình trạng bảo tồn trong Sách Đỏ IUCN: Ít quan tâm. Ảnh: Wikipedia.
Mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis). Thuộc họ: Hươu nai (Cervidae). Kích thước: Dài 1-1,2 mét. Khu vực phân bố: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Bình Định, Đăk Lắk, Lâm Đồng, Ninh Thuận, phát hiện lần đầu năm 1994. Tình trạng bảo tồn trong Sách Đỏ IUCN: Cực kỳ nguy cấp. Ảnh: WWF.
Mang Trường Sơn (Muntiacus truongsonensis). Thuộc họ: Hươu nai (Cervidae). Kích thước: Dài 60-90 cm. Khu vực phân bố: Dãy Trường Sơn ở Quảng Nam, phát hiện năm 1997. Tình trạng bảo tồn trong Sách Đỏ IUCN: Loài thiếu dữ liệu. Ảnh: Encyclopedia of Life.
Hươu xạ (Moschus berezovskii). Thuộc họ: Hươu xạ (Moschidae). Kích thước: Dài 50-75 cm. Khu vực phân bố: Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn. Tình trạng bảo tồn trong Sách Đỏ IUCN: Nguy cấp. Ảnh: iNaturalist.
Cheo cheo Nam Dương (Tragulus javanicus). Thuộc họ: Cheo cheo (Tragulidae). Kích thước: Dài 40-48 cm. Khu vực phân bố: Tây Nguyên và các tỉnh miền Nam, hầu như đã biến mất ở miền Bắc. Tình trạng bảo tồn trong Sách Đỏ IUCN: Loài thiếu dữ liệu. Ảnh: Wikipedia.
Cheo cheo Napu (Tragulus napu). Thuộc họ: Cheo cheo (Tragulidae). Kích thước: Dài 55-68 cm. Khu vực phân bố: Mới thu được một mẫu duy nhất vào năm 1910 tại Nha Trang, có thể có ở một số tỉnh Nam Trung Bộ nhưng chưa được xác định (theo điều tra năm 1983). Tình trạng bảo tồn trong Sách Đỏ IUCN: Ít quan tâm. Ảnh: iNaturalist.